TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN, HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ CHO NGƯỜI MẮC COVID-19
 

ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH NGHĨA, HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT CA BỆNH COVID-19

Ngày 31/12/2021, Sở Y tế Lào Cai ban hành văn bản số 2814/SYT-NVY điều chỉnh định nghĩa, hướng dẫn giám sát ca bệnh Covid-19. Theo đó Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị y tế trực thuộc thực hiện giám sát bệnh Covid-19 với các nhóm đối tượng, cụ thể như sau:

1. Ca bệnh giám sát (ca bệnh nghi ngờ) là một trong số các trường hợp sau:

- Là người tiêp xúc gần với ca bệnh xác định (F1) và có ít nhất 2 trong số các biểu hiện lâm sàng sau đây: sốt; ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác; giảm hoặc mất khứu giác; đau, nhức đầu; tiêu chảy; khó thở; viêm đường hô hấp.

- Là người có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1) và có ít nhất 2 trong số các biểu hiện lâm sàng như trên.

Trong đó, người có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1) là:

- Người có mặt trên cùng phương tiện giao thông hoặc cùng địa điểm, sự kiện, nơi làm việc, lớp học… với ca bệnh xác định (F0) đang trong thời kỳ lây truyền.

- Người ở, đến từ khu vực ổ dịch đang hoạt động.

- Là người có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.

2. Ca bệnh xác định (F0) là một trong số các trường hợp sau:

Là người có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của vi rút (PCR).

3. Thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định (F0):

- Đối với ca bệnh xác định có triệu chứng khởi phát bệnh thời kỳ lây truyền được tính từ 2 ngày trước khi khởi phát cho đến khi kết quả xét nghiệm âm tính hoặc giá trị CT≥30.

- Đối với ca bệnh xác định không có triệu chứng thì thời kỳ lây truyền được tính từ 2 ngày trước ngày được lấy mẫu có kết quả xét nghiệm dương tính cho đến khi kết quả xét nghiệm âm tính hoặc giá trị CT≥30.

4. Người tiếp xúc gần (F1) là một trong số các trường hợp sau:

- Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể…) với F0 trong thời kỳ lây truyền của F0.

- Người đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp trong vòng 2 mét hoặc trong cùng không gian hẹp, kín và tối thiểu trong thời gian 15 phút với ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0.

- Người không đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp gần trong vòng 2 mét hoặc ở trong cùng không gian hẹp, kín với F0 trong thời kỳ lây truyền của F0.

- Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0 mà không sử dụng đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân (PPE).

5. Theo dõi sức khỏe là: tự theo dõi sức khỏe hàng ngày; Thông báo ngay cho nhân viên y tế khi có một trong các triệu chứng: sốt, ho, đau họng, khó thở,…

6. Theo dõi sức khỏe tại nhà là: chủ động thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm Covid-19 như mang khẩu trang khi tiếp xúc với người khác, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch rửa tay có cồn, che chắn khi ho, hắt hơi, giữ nhà cửa thông thoáng bằng cách mở cửa, thường xuyên vệ sinh nhà ở, các bề mặt hay tiếp xúc bằng nước sát khuẩn thông thường; hạn chế đi ra ngoài, nếu ra ngoài phải mang khẩu trang; hạn chế đến chỗ đông người; tự theo dõi sức khỏe hàng ngày; thông tin địa chỉ mới nếu có thay đổi địa chỉ nơi ở, nơi lưu trú.

 

12 DẤU HIỆU MẮC COVID-19 THEO HƯỚNG DẪN CỦA BỘ Y TẾ

 

Theo hướng dẫn mới nhất tại Quyết định số 5525/QĐ-BYT ngày 1/12/2021 của Bộ Y tế, có 12 dấu hiệu, biểu hiện mắc COVID-19 bao gồm: ho; sốt (trên 37,5 độ c); đau đầu; đau họng, rát họng; sổ mũi, chảy mũi, ngạt mũi; khó thở; đau ngực, tức ngực; đau mỏi người, đau cơ; mất vị giác; mất khứu giác; đau bụng, buồn nôn; tiêu chảy. Trong đó, căn cứ vào các dấu hiệu, biểu hiện sẽ phân loại theo 4 nhóm nguy cơ (theo bảng màu đỏ - cam - vàng và xanh) và định hướng xử trí, cách ly, điều trị, cụ thể:

Nguy cơ thấp (màu xanh): Với trẻ từ 3 tháng trở lên đến dưới 49 tuổi và chưa phát hiện bệnh lý nền, đã tiêm đủ liều vắc xin, sức khoẻ chưa có dấu hiệu bất thường và đ bão hòa oxy trong máu SpO2 từ 97% trở lên.

Đối với nhóm này được chăm sóc tại nhà riêng (đủ điều kiện theo quy định). Trạm y tế, nhân viên y tế, tình nguyện viên… theo dõi, quản lý người nhiễm, phát hiện sớm dấu hiệu chuyển tầng cao hơn. Cùng với đó, hỗ trợ tâm lý, dinh dưỡng, vận động, theo dõi sức khoẻ liên tục, đánh giá nguy cơ. Đồng thời, cung cấp gói chăm sóc tại nhà (Thuốc kháng vi rút, vitamin, nhu yếu phẩm…).

Nguy cơ trung bình (màu vàng): Người từ 50-64 tuổi, chưa phát hiện bệnh lý nền và đã tiêm đủ liều vắc xin; hoặc người từ 3 tháng đến dưới 49 tuổi và chưa tiêm đủ liều vắc xin; có dấu hiệu như: Sốt, ho, đau họng, khó thở nhẹ… và đ bão hòa oxy trong máu SpO2 từ 97% trở lên. 

Nhóm này điều trị tại bệnh viện, cơ sở thu dung điều trị COVID-19 (tầng 1). Nếu cơ sở điều trị tầng 1 của địa phương quá tải thì có thể xem xét điều trị tại cộng đồng. 

Theo hướng dẫn, với nhóm nguy cơ trung bình cần theo dõi sát sao, phát hiện sớm dấu hiệu thay đổi cần nhập viện ngay hoặc chuyển tầng cao hơn. Việc điều trị bằng thuốc kháng virus; điều trị triệu chứng như: Hạ sốt, giảm đau, giảm ho cùng với nâng cao thể trạng, dinh dưỡng, vật lý trị liệu, hỗ trợ tâm lý…

Nguy cơ cao (màu cam): Người từ 65 tuổi trở lên và đã tiêm đủ liều vắc xin; mắc bệnh lý nền và đã tiêm đủ liều vaccine; từ 50-64 tuổi, chưa phát hiện bệnh lý nền và chưa tiêm đủ liều vaccine; phụ nữ có thai, vừa sinh con dưới 42 ngày; trẻ em từ dưới 3 tháng tuổi; đ bão hòa oxy trong máu SpO2 từ 94%-96%.

Với nhóm này điều trị tại Bệnh viện thu dung điều trị COVID-19 (tầng 2). Theo dõi phát hiện sớm dấu hiệu chuyển tầng cao hơn; điều trị thuốc kháng virus, dinh dưỡng, điều trị dự phòng thuốc chống đông, bảo đảm sẵn sàng hỗ trợ ôxy và dùng thuốc chống viêm khi suy hô hấp; theo dõi điều trị kết hợp bệnh lý nền.

Nguy cơ rất cao (màu đỏ): Người từ 65 tuổi trở lên và chưa tiêm đủ liều vắc xin; hoặc người mắc bệnh lý nền và chưa tiêm đủ liều vắc xin; có tình trạng cấp cứu; đ bão hòa oxy trong máu SpO2 dưới 94%. 

Nhóm này điều trị tại Bệnh viện thu dung điều trị COVID-19 (tầng 2,3); Trung tâm Hồi sức tích cực COVID-19 (căn cứ theo chỉ định của bác sĩ và số giường bệnh). 

Với nhóm nguy cơ rất cao, việc điều trị tập trung hỗ trợ thở, hỗ trợ các cơ quan suy chức năng (chạy thận, lọc máu, trợ tim, vận mạch…). Đồng thời, điều trị chống viêm, chống đông, kháng sinh, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, phòng ngừa biến chứng… Theo dõi điều trị kết hợp bệnh lý nền, chuyển tầng điều trị thấp hơn nều đáp ứng điều trị.

20 bệnh nền có nguy cơ cao gồm: Đái tháo đường; Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và các bệnh phổi khác; Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh, ung thư di căn khác); Bệnh thận mạn tính; Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu; Béo phì, thừa cân; Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim); Bệnh lý mạch máu não; Hội chứng Down; HIV/AIDS; Bệnh lý thần kinh, bao gồm sa sút trí tuệ; Bệnh hồng cầu hình liềm; Bệnh hen suyễn; Tăng huyết áp; Thiếu hụt miễn dịch; Bệnh gan; Rối loạn sử dụng chất gây nghiện; Sử dụng corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác; Các loại bệnh hệ thống; Các bệnh nền của trẻ em theo hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế.

Trước đó, ngày 31/7, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3646 về tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 trong bối cảnh các ca COVID-19 đang tăng nhanh tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam. Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng phân loại nguy cơ và xử trí, cách ly, chuyển viện điều trị thiếu nhất quán giữa các địa phương đang làm ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai các chủ trương, chính sách phòng chống dịch. Vì vậy, việc chỉnh sửa tiêu chí phân loại nguy cơ và định hướng xử trí, cách ly, điều trị phù hợp với tình hình mới để thống nhất áp dụng tại tất cả các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

 

HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ CHO NGƯỜI MẮC COVID-19

Sở Y tế Lào Cai vừa ban hành văn bản số 2792/SYT-NVY ngày 28/12/2021 về việc hướng dẫn điều trị, chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh.

Đối tượng mắc Covid-19 (F0) được cách ly, điều trị tại nhà

 Người được khẳng định dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Real-time RT-PCR có đủ các điều kiện sau đây sẽ  được các  quan  trách nhiệm xem xét cho cách ly, điều trị tại nhà:

Thứ nhất: Người mắc COVID-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng mức độ nhẹlà người không bị suy   hấp, có đ bão hòa oxy trong máu SpO2  97%, nhịp thở ≤ 20 lần/phút (đối với người lớn).

Thứ hai: Người từ 3 tuổi đến dưới 50 tuổi không  bệnh nền kèm theokhông đang mang thai, đã tiêm đủ 2 mũi vắc xin phòng COVID-19 sau 14 ngày, có thể tự chăm sóc bản thân như ăn uống, giặt quần áo, vệ sinh  nhân, biết cách đo thân nhiệt, có khả năng liên lạc với nhân viên y tế để được theo dõi, giám sát. Khi có tình trạng cấp cứu, có sẵn và sử dụng được các phương tiện liên lạc như điện thoại, máy tính… Có khả năng tự dùng thuốc theo đơn thuốc của bác sỹ.

Nếu F0 không có khả năng tự chăm sóc thì gia đình phải có người khỏe mạnh, có kiến thức chăm sóc người nhiễm, biết cách phòng ngừa lây nhiễm để hỗ trợ F0 thực hiện các cách ly, điều trị. Lưu ý, trong gia đình người được cách ly, điều trị tại nhà phải không có người thuộc nhóm nguy cơ (người cao tuổi, có bệnh nền, béo phì,  thai...).

Cơ sở chịu trách nhiệm chăm sóc, theo dõi, quản lý người mắc COVID- 19 tại nhà

Để người mắc COVID- 19 được điều trị, chăm sóc, an toàn, hiệu quả, Sở Y tế phân công các Cơ sở chịu trách nhiệm quản lý người mắc COVID- 19 tại nhà gồm: Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố; Trạm y tế xã, phường, thị trấn; Tổ y tế lưu động; Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng,...

Nhiệm vụ của Cơ sở quản lý người mắc COVID- 19 tại nhà

- Trạm y tế xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tiếp nhận, cập nhật danh sách người F0 trên địa bàn; Nhập thông tin F0 trên phần mềm quản lý và cuyển thông tin F0 (gồm: họ tên, số điện thoại, chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân của F0, số điện thoại của người nhà F0, địa chỉ cư trú, tình trạng hiện tại, tiền sử tiêm vắc xin, bệnh nền nếu có) cho các Cơ sở quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà tại địa phương trong vòng 4-6 giờ kể từ khi tiếp nhận thông tin F0.

- Trong vòng 06 giờ sau khi nhận được danh sách F0, Cơ sở qun lý ngưnhiễm COVID-19 tại nhà được phân công quản  F0 phải tiếp cận F0  gia đình  F0 để đánh giá các điều kiện cách ly tại nhà. Trường hợp F0 đủ điều   kiện cách ly, điều trị tại nhà, đơn vị/cơ sở qun lý được phân công quản  ngưi nhiễm COVID-19 phải hướng dẫn F0 những điều cần tuân thủ; cách tự chăm sóc và theo dõi sức khỏe tại nhà; cấp phát, hướng dẫn sử dụng túi thuốc an sinh điều trị F0 tại nhà.

- Hướng dẫn F0 và gia đình chuẩn bị các vật dụng cần thiết khi cách ly tại nhà gồm: Nhiệt kế (thủy ngân hoặc điện tử), máy đo huyết áp, thiết bị đo  đ bão hòa oxy trong máu SpO2 (nếu có); khẩu trang   y tế dùng 1 lần (đủ dùng cho cả nhà trong khoảng 2-3 tuần); phương tiện vệ sinh tay; dung dịch nước muối sinh lý để súc họng, rửa mũi; vật dụng cá nhân; thùng chứa chất thải lây nhiễm có nắp đậy và túi nilon màu vàng để lót bên trong thùng.

Theo dõi sức khỏe F0 mỗi ngày và phải gọi điện để nắm tình hình diễn biến sức khỏe của F0 ít nhất 01 lần/ngày, yêu cầu F0 cập nhật diễn tiến sức khỏe vào phần mềm PC-COVID  hoặc qua phiếu tự theo dõi sức khỏe của người mắc COVID-19Luôn sẵn sàng tiếp nhận điện thoại của người F0 để tư vấn hoặc khám chữa bệnh tại nhà trong trường hợp cần can thiệp y tế hoặc không liên hệ được.

Lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 cho F0 cách ly tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm Real-time RT-PCR tại nhà cho F0 vào các ngày theo quy định để chuẩn bị kết thúc thời gian cách ly, cụ thể:

Lấy mẫu xét nghiệm Real-time RT-PCR vào ngày thứ 9 kể từ khi bắt đầu cách ly. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 hoặc nồng độ vi rút thấp: tiếp tục thực hiện tự cách ly 7 ngày dưới sự giám sát của các đơn vị được phân công chăm sóc quản lý người mắc COVID- 19 tại nhàNếu kết quả xét nghiệm dương tính thì sẽ lấy mẫu xét nghiệm vào ngày thứ 14.

- Nếu kết quả xét nghiệm của ngày thứ 14 vẫn “Dương tính” thì thực hiện lấy mẫu định kỳ 2 ngày 01 lầnkhi kết quả xét nghiệm “âm tính” và không có triệu chứng thì kết thúc cách ly, điều trị, chuyển sang hình thức tự cách ly 7 ngày dưới sự giám sát của cơ sở được phân công chăm sóc, quản lý người mắc COVID- 19.

- Trường hợp kết quả xét nghiệm các lần sau vẫn tiếp tục “dương tính” thì theo dõi đến ngày thứ 19, nếu các triệu chứng lâm sàng đã hết thì kết thúc cách ly, điều trị vào ngày thứ 21. Nếu đến ngày 21 kết quả xét nghiệm vẫn “dương tính” và vẫn còn các triệu chứng lâm sàng thì báo cáo Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết.

Khi F0 có kết quả xét nghiệm Real-time RT-PCR âm tính, cơ sở được phân công quản lý F0 lập danh sách, báo cáo Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 phường, xã, thị trấn để cấp giấy xác nhận hoàn thành thời gian cách ly cho F0 theo quy định.

Lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 cho người chăm sóc hoặc người ở cùng nhà với F0.

Người chăm sóc, hỗ trợ người cách ly được lấy mẫu xét nghiệm SARS- CoV-2 như F0 và khi có triệu chứng nghi mắc COVID-19: sốt, ho, khó thở, mệt mỏi… Khuyến khích người chăm sóc, hỗ trợ người cách ly tự làm xét nghiệm test nhanh tại nhà./.

NHỮNG ĐIỀU NGƯỜI MẮC COVID-19 CẦM LÀM KHI CÁCH LY TẠI NHÀ

Sở Y tế Lào Cai vừa ban hành Công văn số 2792/SYT-NVY ngày 28/12/2021 về việc hướng dẫn điều trị, chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người nhiễm COVID-19. Theo đó, Sở Y tế đã hướng dẫn cụ thể những điều người mắc COVID-19 (F0) cần làm và không được làm khi cách ly tại nhà. Cụ thể như sau:

Những điều F0 cần làm khi cách ly tại nhà

Không bi quan, giữ tâm  luôn thoải mái. Khi gặp khó khăn, liên hệ  nhân viên y tế để được  vấn từ xa;

Tự theo dõi sức khỏe: Đo thân nhiệt, đếm nhịp thở, đo Độ bão hòa ô xy trong máu SpO2 ít nhất hai lần một ngày, hoặc khi cảm thấy mệt, khó thở;

Đeo khẩu trang liên tục, rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên;

Rửa mũi, súc họng hàng ngày bằng nước muối sinh ;

Thường xuyên tập thở, vận động nâng cao sức khỏe;

Uống đủ nước hoặc nhiều hơn nếu có sốt, tiêu chảy;

- Không bỏ bữa, tăng cường dinh dưỡng, ăn uống đủ chất, tăng cường trái cây tươi, rau xanh;

Khai báo y tế mỗi ngày ít nhất 01 lần hoặc khi có triệu chứng bất thường qua ứng dụng PC - COVID hoặc qua phiếu tự theo dõi sức khỏe;

Nơi cách ly phải thông thoáng, không sử dụng máy lạnh (điều hòa) trung tâm;

- Thường xuyên làm vệ sinh các bề mặt, vật dụng, nhà vệ sinh;

Thường xuyên sát khuẩn tay; khử khuẩn các vật dụng và bề mặt tiếp xúc  như mặt bàn, tay nắm cửa, bồn cầu, lavabo... Phân loại chất thải đúng quy định.

Có số điện thoại của nhân viên y tế cơ sở đang quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà để liên hệ khi cần tư vấn, hỗ trợ hoặc Đường dây nóng Sở Y tế Lào Cai (0969.841.414), đường dây nóng của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (0822.188.137).

Những điều F0 không nên làm khi cách ly tại nhà

- Không tự ý rời khỏi phòng cách ly trong suốt thời gian cách ly;

- Không sử dụng chung vật dụng với người khác; Không ăn uống cùng với người khác; Không tiếp xúc gần với người khác hoặc vật nuôi;

- Trường hợp cần có người chăm sóc, người chăm sóc phải đeo khẩu trang, kính chắn giọt bắn, vệ sinh tay trước và sau khi chăm sóc.

F0 hoặc người chăm sóc F0 cần báo ngay cho Cơ sở đang quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà, gồm: Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố; Trạm y tế xã, phường, thị trấn; Tổ y tế lưu động; Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng,... nếu bản thân F0 có một trong các dấu hiệu sau đây: Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: Thở   rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào; Nhịp thở tăng: ≥ 21 lần/phút đối với người lớn; ≥ 40 lần/phút đối với  trẻ từ 03 đến dưới 05 tuổi; ≥ 30 lần/phút đối với trẻ từ 05 đến dưới 12 tuổi; Độ bão hòa oxy trong máu (SpO2) < 97% (nếu đo được); Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 nhịp/phút; Huyết áp thấp: Huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu đo được); Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu; Thay đổi ý thức: Lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật; Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân; Không thể uống; Trẻ có biểu hiện: Sốt trên 380C, đau rát họng, ho, tiêu chảy, trẻ mệt, không chịu chơi, tức ngực, cảm giác khó thở, Độ bão hòa oxy trong máu SpO2 < 97% (nếu đo được), ăn/bú kém…

 

NHỮNG THỰC PHẨM BỆNH NHÂN COVID-19 NÊN DÙNG KHI ĐIỀU TRỊ TẠI NHÀ

 

Để nâng cao thể trạng, ngăn ngừa và khắc phục tình trạng nhiễm trùng, người nhiễm COVID - 19 mức độ nhẹ và không có triệu chứng điều trị tại nhà cần được chăm sóc dinh dưỡng tốt. Tham khảo chế độ dinh dưỡng bao gồm các thực phẩm tốt nên dùng cho bệnh nhân COVID dưới đây.

Theo hướng dẫn Chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà của Bộ Y tế, bệnh nhân COVID mức độ nhẹ và không có triệu chứng nên dùng các thực phẩm như: Gạo, mỳ, ngô, khoai, sắn… Thịt các loại, cá, tôm… Các loại trứng. Các loại hạt: đậu đỗ, vừng, lạc… Dầu thực vật, dầu oliu, dầu cá…

Người bệnh nên tăng cường ăn đa dạng các loại rau và trái cây tươi. Uống sữa và các sản phẩm từ sữa như: sữa bột, sữa tươi, sữa chua…

Dùng các thực phẩm tăng cường miễn dịch

Trong chế độ dinh dưỡng của người nhiễm COVID-19 nên ưu tiên một số thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, nâng cao thể trạng. Cụ thể là các thực phẩm giàu vitamin A, C, D, E; Selen, kẽm, Omega 3…

Trong đó:

Vitamin A có tác dụng duy trì sự toàn vẹn của niêm mạc đường hô hấp và tiêu hóa, tạo kháng thể trên bề mặt niêm mạc. Nguồn thực phẩm giàu vitamin A gồm: Gan, lòng đỏ trứng, cà rốt, khoai lang, bí ngô, đu đủ, xoài, bông cải xanh, rau cải bó xôi…

Vitamin C tăng cường miễn dịch, hạn chế sự tiến triển của viêm phổi do virus, cải thiện chức năng hô hấp. Vitamin C có nhiều trong trái cây và rau tươi như: Bưởi, cam, chanh, kiwi, ổi, dâu tây, đu đủ, ớt chuông…

Vitamin D giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, hệ tiêu hóa, tuần hoàn và thần kinh. Do vậy, ngoài việc tiếp xúc với ánh nắng 15-30 phút mỗi ngày (ở trong phòng thoáng, có cửa sổ có ánh nắng mặt trời), người bệnh nên bổ sung các thực phẩm giàu vitamin D như cá, lươn, trạch, sữa, lòng đỏ trứng và các thực phẩm được bổ sung vitamin D (các loại sữa, ngũ cốc)…

Vitamin E thúc đẩy sự phát triển của các cơ quan miễn dịch. Nguồn thực phẩm giàu vitamin E là các sản phẩm từ đậu nành, giá đỗ, rau mầm…

Selen là chất chống oxy hóa mạnh, tăng cường khả năng chống nhiễm trùng. Selen có nhiều trong gạo lức, gạo lật nảy mầm, gạo mầm, cá, tôm, rong biển…

Kẽm có tác dụng điều hoà miễn dịch, điều hoà các phản ứng viêm. Người bệnh nên dùng các loại thực phẩm giàu kẽm như: Các loại thịt gia cầm, thịt bò, lòng đỏ trứng, các loại động vật có vỏ và hải sản như hàu, sò. Các loại hạt đậu,vừng…

Omega 3 giúp cải thiện hệ miễn dịch, chống viêm. Omega 3 có nhiều trong các loại cá như: cá mòi, cá hồi, cá basa, cá bơn, cá trích, cá ngừ, hàu, dầu gan cá…

Ngoài ra, người bệnh nên bổ sung lợi khuẩn (Probiotic) như phô mai, sữa chua… trong các bữa ăn phụ để giúp tiêu hóa tốt và tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.

Riêng đối với trẻ em: Khuyến khích cho trẻ 1-2 tuổi uống sữa công thức tối thiểu 600ml/ngày (đối với trẻ không có sữa mẹ) và trẻ trên 2 tuổi 500ml/ngày sữa công thức theo tuổi/ngày đủ đáp ứng dinh dưỡng cho tăng trưởng và cân bằng dinh dưỡng (không cần bổ sung đa vi chất). Trường hợp trẻ kém ăn, ăn không đủ lượng theo khuyến nghị thì phải dùng công thức hỗ trợ dinh dưỡng đường uống có đậm độ năng lượng cao (1Kcal/ml) thay thế hoàn toàn hay một phần cho sữa công thức thông thường.

Cần theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ định kỳ để xác định xem trẻ có khả năng sẽ bị suy dinh dưỡng cấp nặng không: Theo dõi cân nặng định kỳ cho trẻ, nếu có thể được 3-5 ngày/lần. Nếu trẻ có sụt cân từ 1-2%/1 tuần cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được hướng dẫn thích hợp.

Đánh giá biểu hiện đường tiêu hóa hàng ngày như chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng bởi chúng sẽ làm suy giảm lượng thức ăn và giảm hấp thụ. Theo dõi lượng thức ăn trẻ ăn vào/ngày. Nếu lượng thức ăn trẻ ăn vào <70% nhu cầu bình thường so với tuổi, cần được tư vấn cụ thể bởi nhân viên y tế.

Lưu ý chung: Người bệnh cần hạn chế các loại thực phẩm như: Mỡ động vật, phủ tạng động vật. Các thực phẩm chứa nhiều muối (đồ hộp, dưa muối, cà muối...). Các loại nước ngọt có ga, bánh kẹo ngọt. Các chất kích thích như: rượu, bia, cà phê, thuốc lá. 

Tin tức
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1